CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TYXây dựng và phát triển Tổng công ty PVNC thành một Tổng công ty đầu tư xây lắp chuyên ngành, chủ lực của PVC. Phấn đấu đến 2015, Tổng công ty PVNC sẽ đứng đầu khu vực Miền Trung về thực hiện thi công xây lắp nhà cao tầng; cơ khí chế tạo; đầu tư kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp và phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ như vận tải, vật liệu xây dựng,... Đến năm 2025 cạnh tranh được với các nhà thầu khác trong khu vực và trên lãnh thổ Việt Nam từng bước mở rộng ra thị trường xây lắp Quốc tế. 1. Mục tiêu cụ thể: Tập trung vào 4 lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là: Xây lắp; Đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính; Sản xuất công nghiệp và khai thác nguyên vật liệu; Dịch vụ. 1.1 Đối với lĩnh vực xây lắp chuyên ngành: - Từ năm 2011, từng bước khẳng định Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An là một trong những tổng thầu EPC của những công trình trọng điểm Miền Trung có quy mô lớn. Tập trung phát triển các lĩnh vực xây lắp, đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm các hợp đồng xây lắp trong nước và khu vực Đông Nam Á. - Xác định lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng là một thị trường đầy tiềm năng chưa được các nhà thầu xây dựng khác khai thác. Phấn đấu đến năm 2015 PVNC cùng PVC sẽ chiếm lĩnh từ 10-15% thị phần xây dựng nhà cao tầng, nâng tổng doanh thu lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng đạt khoảng 30-40% tổng doanh thu của PVNC. Từ 2015 trở đi đủ sức cạnh tranh với các nhà thầu khác trong khu vực miền Trung và cả nước, từng bước mở rộng ra thị trường xây lắp trong khu vực và quốc tế. - Tìm kiếm một số đối tác chiến lược, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, có năng lực tốt trong các lĩnh vực quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ để cùng tham gia thực hiện dưới hình thức tổng thầu EPC các dự án trọng điểm của ngành dầu khí. - Xây dựng cơ sở hạ tầng các nhà máy lọc dầu trong nước. Tham gia xây lắp các kho dự trữ dầu thô gần Liên hiệp lọc hóa dầu Nghi Sơn. - Đầu tư một số dự án ở Nghi Sơn (Thanh Hóa); Vũng Áng (Hà Tĩnh); Mỏ Cày (Hà Tĩnh); KCN Quảng Trạch (Quảng Bình) và Luông Pha Băng (Lào). - Thành lập công ty tư vấn, hợp tác với các nước như Nhật Bản, Pháp, Thụy Sỹ,... để thuê các chuyên gia tư vấn về thiết kế và giám sát thi công các công trình xây lắp Dầu khí có tiêu chuẩn quốc tế. 1.2 Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp và khai thác vật liệu: - Tập trung đẩy nhanh lĩnh vực cơ khí, gia công chế tạo và lắp ráp cơ khí, từng bước đầu tư hệ thống thiết bị, nhà xưởng và tuyển dụng thợ bậc cao, phấn đấu đến năm 2015 doanh thu trong lĩnh vực này chiếm một tỷ lệ đáng kể. - Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung, nhằm chiếm lĩnh thị trường vật liệu xây dựng nhà cao tầng trong khu vực miền Trung. - Sản xuất và tiêu thụ bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn phục vụ thị trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An và khu vực miền Trung. - Xây dựng dự án mua lại cổ phần của một số công ty khoáng sản trên địa bàn và các tỉnh lân cận. Mở rộng đại lý phân phối vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ 1.3 Đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản:
- Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh doanh bất động sản, các dự án được Tổng công ty và các đơn vị thành viên triển khai tuân thủ đúng quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư, đảm bảo các mục tiêu đầu tư đã đề ra, đồng thời bám sát các Chương trình thỏa thuận hợp tác giữa PVN và các tỉnh, thành, địa phương. - Tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp và đầu tư kinh doanh bất động sản trong hoạt động SXKD của Tổng công ty. Phấn đấu đến 2015 sản lượng từ hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm tỷ trọng 35% tổng sản lượng của Tổng công ty. - Xây dựng các khu đô thị mang thương hiệu PVNC trên địa bàn miền Trung và cả nước. - Tập trung đầu tư, khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp. Khai thác quản lý và vận hành các KCN đã và đang được đầu tư như KCN Dầu khí Idico Long Sơn; KCN Hoàng Mai, Đông Hồi. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư để lấp đầy các KCN và tiến tới mở rộng đầu tư các KCN trên địa bàn miền Trung. - Tiếp tục hoàn thành hạ tầng KCN Hoàng Mai (289ha) và tiến hành ký hợp đồng cho thuê đất với các đối tác trong và ngoài nước. Chung cư, nhà liền kề, dịch vụ tổng hợp Dầu khí Trường Thi; Cải tạo Khu A Quang Trung (4.3ha); Khu đô thị Dầu khí Hoàng Mai (64,4ha); Khu Resort Cửa Lò (27.1 ha); Khu đô thị sinh thái ven Sông Lam (1.000 ha); Khu du lịch sinh thái Nghi Xuân (8ha); Khu đô thị Dầu khí Vũng Áng (10ha), Khu sinh thái và đô thị Hà Tĩnh (158ha),... và xúc tiến đầu tư một số khu đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn miền Trung và cả nước. - Đầu tư thêm một số khu đất ở Thanh Hóa (Nghi Sơn), Hà Tĩnh (Mỏ Cày, Vũng Áng,...), Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Nội,… để triển khai các dự án KCN, chung cư, nhà cao tầng, khu thương mại,... 1.4 Đối với lĩnh vực dịch vụ: - Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, tiếp tục phát huy các thế mạnh mà Công ty đã có, mở rộng địa bàn kinh doanh sang các tỉnh lân cận như Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình,...kết hợp và đưa lĩnh vực dịch vụ vào các dự án đầu tư bất động sản như: Dự án Khu Đô thị Hoàng Mai; Dự án Khu Resort Cửa Lò; Dự án Khu Sinh Thái Nghi Xuân; Dự án khu Đô thị Nghi Sơn - Thanh Hóa; Dự án Khu đô thị Dầu khí Vũng Áng,,...Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ trọng đầu tư lĩnh vực dịch vụ lên 10%. - Đầu tư xây dựng khách sạn 4 sao tại Hoàng Mai (Quỳnh Lưu), và một số khách sạn tại Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình,... để mở rộng kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn. 2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến 2015 - Với phương án sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đồng thời mở rộng mạng lưới công ty con chuyên sâu một số ngành nghề mới, nhằm tăng sản phẩm sản xuất công nghiệp. Song song với việc đầu tư các dự án trọng điểm Công ty xác định chỉ tiêu kế hoạch từ 2011 đến 2015 như sau: Đơn vị: tỷ đồng
Dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm là 12% - 15% Tỷ trọng cơ cấu kinh tế - Tăng dần giá trị Đầu tư, sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ đồng thời giảm dần tỷ trọng trong xây lắp. - Chú trọng vào các lĩnh vực Xây lắp; Đầu tư bất động sản; Sản xuất công nghiệp và khai thác nguyên vật liệu; Dịch vụ.
Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu kinh tế 3. Các giải pháp 3.1. Về công tác tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực - Hoàn chỉnh mô hình Tổng công ty và tăng cường quản lý, giám sát của Công ty mẹ đối với hoạt động của các công ty thành viên và liên kết theo đặc thù với từng lĩnh vực hoạt động: Xây lắp, đầu tư bất động sản, khai thác nguyên vật liệu, kinh doanh dịch vụ. - Tiếp tục cải tổ, củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý điều hành và các đơn vị trực thuộc theo hướng gọn nhẹ và chuyên sâu nhằm đảm bảo có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, kỹ sư và chuyên viên giỏi để điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty PVNC đạt hiệu quả cao. - Xem con người là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, PVNC luôn luôn đề cao việc đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có kinh nghiệm, thuê chuyên gia nước ngoài làm việc ngay ở một số cương vị cần thiết như chuyên gia tư vấn, giám đốc dự án,… - Để người lao động yên tâm gắn bó lâu dài với Tổng công ty, hàng năm phải nâng cao thu nhập cho CBCNV toàn Tổng công ty, xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp cho các cán bộ, công nhân viên có năng lực. Đồng thời tạo cơ chế linh hoạt làm động lực cho việc rèn luyện phấn đấu vươn lên để trở thành những cán bộ chủ chốt của Tổng công ty PVNC sau này. - Công tác đào tạo phải trở thành kế hoạch thường xuyên hàng năm, từ việc đào tạo về ngoại ngữ, các lớp chuyên môn ngắn hạn cho đến việc cử đi đào tạo ở nước ngoài. Kiến nghị tăng chỉ tiêu đào tạo nước ngoài bằng nguồn quỹ đào tạo Tổng Công ty PVNC đối với các ngành liên quan đến sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 3.2. Giải pháp về vốn - Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn bằng các biện pháp như: đầu tư từng giai đoạn theo nhu cầu thị trường, lấy nguồn thu từ khấu hao, lợi nhuận để đầu tư phát triển, tối đa hóa công suất các công trình đầu tư. 3.3. Về sản phẩm - Hiện nay giá trị sản lượng xây lắp chiếm hơn 85% giá trị sản lượng. Hàng năm, Tổng Công ty sẽ duy trì và tăng trưởng về mặt giá trị sản lượng xây lắp khoảng 15-30%, phấn đấu đến năm 2015 tổng giá trị xây lắp chiếm khoảng 40% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. - Trong khi đó, giá trị sản xuất công nghiệp hiện chưa cao, chiếm khoảng 8% giá trị sản xuất kinh doanh. Do đó, trước mắt Tổng công ty sẽ chú trọng đầu tư nâng cao năng lực của các mỏ đá hiện có và nhà máy sản xuất gạch không nung để phục vụ các Công trình do PVNC đang đầu tư và thi công. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn phục vụ thị trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An và khu vực miền Trung. Phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp đạt khoảng 18% giá trị sản lượng. 3.4. Về đầu tư XDCB và nâng cao năng lực thiết bị PVNC luôn chủ động trong việc đầu tư nâng cao năng lực thiết bị để đảm bảo chất lượng công trình cũng như các mục tiêu phát triển của Tổng công ty. - Đối với thiết bị xây dựng cơ sở hạ tầng: Tổng công ty đã đầu tư nhiều thiết bị thi công như: máy ép cọc thủy lực lực ép 420 tấn, 25.000 m2 giáo hoàn thiện, 7.000 m2 giáo tổ hợp, 10.000 m2 ván khuôn thép định hình 03 cẩu tháp, 04 vận thăng, cùng các thiết bị phụ trợ đồng bộ. Sắp tới sẽ đầu tư thêm máy khoan cọc nhồi, thiết bị thi công tường vây để tiến tới chủ động trong công tác thi công nền móng. Để đẩy nhanh tiến độ thi công phần nổi Tổng công ty sẽ đầu tư thêm công nghệ ván khuôn trượt, ván khuôn nhẹ,.... Dây chuyền thi công mặt bằng, cầu đường hiện tại Tổng công ty PVNC đã có các xe, máy thiết bị thi công đảm bảo thi công các công trình lớn. - Đối với công tác đầu tư thiết bị vận tải đường bộ, để phục vụ vận tải nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm của các nhà máy trong và ngoài Tổng công ty PVNC, Tổng công ty sẽ đầu tư thêm các loại xe ô tô tải phù hợp với mục đích sử dụng của các nhà máy. - Đối với công tác sản xuất vật liệu xây dựng: Tổng công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm hoàn chỉnh lắp đặt ở Nghệ An và Hà Tĩnh bao gồm trạm trộn, xe chuyển trộn bê tông, máy xúc lật, cẩu cát, máy bơm bê tông, xe bơm bê tông,... Dây chuyền sản xuất đá các loại phục vụ công tác xây dựng dân dụng và cầu đường. Sắp tới Tổng công ty sẽ đầu tư dây chuyền gạch không nung (khí chưng áp AAC) với tổng mức đầu tư khoảng 81 tỷ đồng. 3.5. Giải pháp về khoa học công nghệ - Ứng dụng CNTT làm nền tảng công nghệ cho hệ thống quản lý, áp dụng phần mềm vào công tác quản lý nhân sự, quản lý công văn chứng từ, quản lý dự án, quản lý kế hoạch, sản xuất, quản lý tài chính,…. - Cập nhật các công nghệ tiên tiến hiện đại của khu vực và thế giới trong lĩnh vực thi công các công trình phục vụ ngành công nghiệp Dầu khí cũng như các công trình xây dựng dân dụng. Hợp tác với các nước tiên tiến trên thế giới tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây lắp Dầu khí. - Cần tranh thủ và tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác liên doanh như Nhật, Pháp, Thụy Sĩ,...và các công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và từng bước làm chủ, cải tiến, tiến tới sáng tạo công nghệ trong các lĩnh vực. - Đảm bảo toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tuân thủ theo các chính sách và quy trình HSEQ (sức khỏe, an toàn, môi trường và chất lượng) Định hướng phát triển đến năm 2020 - Định hướng phát triển từ năm 2015 đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng bình quân: - Sản lượng, doanh thu tăng trưởng bình quân: 20-30% - Lợi nhuận tăng trưởng bình quân: 20-25% - Dự kiến đến năm 2020 sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đạt được: - Sản lượng: 11.201 tỷ đồng - Doanh thu: 9.164 tỷ đồng - Lợi nhuận: 1.000 tỷ đồng - Từ những năm 2015 trở đi giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng dần và chiếm tỷ trọng khoảng từ 30-40% vào năm 2020. Tầm nhìn đến năm 2025 - Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án nhà máy sản xuất Biothanol; Biodiesel; dự án sản xuất phân bón (NPK,SA) hóa chất (Amoni nitrat) tích hợp với các cụm sản xuất urê sẵn có của nhà máy đạm Phú Mỹ. Tham gia các xây lắp cơ sở hạ tầng các dự án: PP Dung Quất; PP Nghi Sơn, tổ hợp hóa Dầu Long Sơn. - Tham gia xây dựng các kho đầu mối ở khu vực có địa điểm thuận lợi có thể tiếp nhận tàu lớn như Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất,... Xây dựng kho dầu thô gần LHHD Nghi Sơn - Thanh Hóa. Xây dựng các kho trung chuyển ở khu vực đông dân có cảng phù hợp. - Kêu gọi đối tác đầu tư bổ sung vào một số dự án sản xuất nhựa và hóa chất có tiềm năng và khả năng tích hợp với các NMLD Dung Quất và Nghi Sơn để đem lại giá trị gia tăng cho các sản phẩm lọc dầu đồng thời có hiệu quả kinh tế phù hợp. - Tham gia mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu của PetroVietnam ở miền Trung và tập trung vào các khu đô thị, các KCN mới và dọc các tuyến đường cao tốc đang xây dựng. - Tham gia đầu tư xây lắp các công trình xây dựng và hạ tầng công nhiệp khí tại các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan. |